Chung Cư Được Cấp Sổ Hồng Hay Sổ Đỏ? Thông Tin Bạn Cần Biết

Sổ hồng và sổ đỏ là tên gọi chung của hai loại giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà đất. Chung cư được cấp sổ hồng hay sổ đỏ là điều mà nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể câu hỏi trên cho bạn, đồng thời cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục cấp sổ để bạn có thể nhận được sổ trong thời gian ngắn nhất, tiết kiệm thời gian và công sức nhất.

Sự khác biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng là gì?

Điểm giống nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng:

Sổ đỏ, sổ hồng là văn bản pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Bìa sổ có màu đỏ hoặc hồng thì giá trị pháp lý như nhau. Không đúng khi nói sổ đỏ có giá trị cao hơn sổ hồng và ngược lại.

Mua nhà chung cư được cấp sổ hồng hay sổ đỏ - Chung cư Hà Nội Xanh PGD

Sự khác biệt giữa sổ hồng và sổ đỏ

Đặc điểm Sách đỏ Sách màu hồng
Ý tưởng Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; là mẫu đơn do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để ghi nhận các quyền sử dụng đất bao gồm: Đất ở; đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất giao thông, đất phi nông nghiệp…; khi được cấp đất ở và có nhà ở trên đất thì phần nhà ở được ghi nhận là Tài sản gắn liền với đất.

Cho đến nay, các loại sổ này đã được thống nhất để cấp một loại giấy chứng nhận nhà đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai. Nhưng dù dưới hình thức nào thì đó cũng là văn bản pháp lý khẳng định quyền sử dụng và sở hữu hợp pháp đất đai, nhà ở.

Các loại đất được cấp sổ đỏ: Đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất ở tại nông thôn. Mặt ngoài sổ có màu đỏ sẫm; do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp để sử dụng.

Ngoài ra, hầu hết sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, do đó khi chuyển nhượng; hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất, phải có chữ ký của tất cả các thành viên từ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Trong khi đó, đối với sổ hồng, việc chuyển nhượng, giao dịch phải có chữ ký của người hoặc những người có tên trên giấy chứng nhận.

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do Bộ Xây dựng cấp, trong đó ghi rõ: Quyền sở hữu nhà như thế nào; đất sử dụng cho mục đích cá nhân hay sử dụng chung: Cấp cho nhà riêng hay nhà có đất chung như chung cư.
Khu vực áp dụng Khu vực không phải đô thị bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất dân cư nông thôn… Khu vực đô thị áp dụng cho nhà ở và đất đai đô thị
Nội dung cơ bản Tên người sử dụng đất; thửa đất có quyền sử dụng (tên thửa đất, địa chỉ, diện tích, hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng); tài sản gắn liền với đất. Hiển thị đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất (số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung và riêng…).
Cơ quan có thẩm quyền Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Xây dựng
Màu sắc Màu đỏ Hồng

Căn hộ được cấp sổ hồng hay sổ đỏ?

Theo luật pháp Việt Nam – Căn hộ có sổ hồng (trước ngày 10/12/2009) gọi là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, sau ngày 10/12/2009 gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thông tin cụ thể về các loại sách:

  • Sổ đỏ là tên gọi chung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Sổ đỏ được cấp cho đất ở các khu vực không phải đô thị như đất nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
  • Sổ hồng cũ có tên gọi chính thức là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đai . Sổ hồng cũ được cấp cho nhà ở và đất đai tại các khu vực đô thị như thành phố, thị trấn, xã.
  • Sổ hồng mới có tên gọi chính thức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . Sổ hồng mới sẽ được cấp cho nhà ở, đất đai, căn hộ trên toàn quốc.

Sự tồn tại của nhiều loại giấy chứng nhận khác nhau khiến người dân cảm thấy bối rối, hoang mang và mất thời gian khi đăng ký quyền sử dụng đất. Đồng thời, điều này gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý. Do đó, Nhà nước đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, theo đó, kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, Nhà nước sẽ sử dụng mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới – sổ hồng, áp dụng chung cho mọi loại đất trên toàn quốc. Đối với nhà ở, đất ở đã đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 thì vẫn giữ nguyên loại giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai.

Quy Trình Cấp Sổ Hồng Chung Cư Diễn Ra Như Thế Nào?

Thủ tục và lệ phí cấp giấy chứng nhận khi mua căn hộ

Theo quy định của Luật, chung cư mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất khi đã xây dựng xong và có thể đưa vào sử dụng. Sau đây là một số quy định liên quan đến việc cấp sổ hồng cho cư dân mua chung cư.

Đối tượng được cấp sổ hồng

Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 và đủ điều kiện sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó.

Đối với dự án chung cư, chủ đầu tư sẽ thực hiện thủ tục cấp sổ hồng cho cư dân theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, cá nhân, tổ chức mua căn hộ cũng có thể tự thực hiện nếu có văn bản đề nghị.

Điều kiện cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư

Sau khi hoàn thiện và bàn giao căn hộ cho bên mua, chủ đầu tư phải có trách nhiệm đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Theo Khoản 1 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ đầu tư phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

“Sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ sau:

a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

b) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);

c) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy tờ về nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn, chậm nộp theo quy định của pháp luật);

d) Sơ đồ nhà, đất xây dựng là sơ đồ mặt bằng hoàn thiện hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước từng căn hộ đã bán theo hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh mục căn hộ, công trình xây dựng để bán (có thông tin về số căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp là nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) đất sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ, sơ đồ xây dựng nhà chung cư, mặt bằng từng tầng và từng căn hộ;

d) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.”

Theo đó, chủ đầu tư phải bảo đảm có hồ sơ pháp lý đầy đủ và được Nhà nước cấp giấy phép xây dựng; toàn bộ công trình được xây dựng theo đúng bản vẽ thiết kế đã đăng ký với cơ quan cấp phép xây dựng. Đồng thời, nhà ở và các công trình trong dự án phải có chất lượng tốt, an toàn cho mọi cư dân theo kết quả nghiệm thu dự án.

Về thời điểm trao sổ hồng cho người mua nhà

Theo Khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, chủ đầu tư phải đăng ký cấp sổ hồng và trao cho người mua nhà trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà. Cụ thể như sau: “ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết thời hạn thuê mua, phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua, người thuê mua, trừ trường hợp người mua, người thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.

Về thủ tục

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ đất đai nêu rõ các loại giấy tờ phải có trong hồ sơ khi thực hiện thủ tục cấp sổ hồng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác.

Đối với căn hộ đăng ký cấp sổ hồng lần đầu thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư. Bao gồm:

“a) Đơn xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

d) Văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; văn bản liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có);”

Thủ tục đăng ký sổ hồng

Dành cho người đăng ký

  • Bước 1: Chuẩn bị tài liệu
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai của Nhà nước (bộ phận một cửa). Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, thông tin không đúng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn thực hiện theo quy định.
  • Bước 3: Cơ quan Nhà nước tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, sau 3 ngày sẽ nhận được giấy chứng nhận.

Đối với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký

  • Bước 1: Nhận tài liệu
  • Bước 2: Kiểm tra hồ sơ có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận hay không. Đối với hồ sơ không hợp lệ, họ sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ để bổ sung các giấy tờ cần thiết.
  • Bước 3: Cập nhật thông tin dữ liệu địa chính vào cơ sở dữ liệu đất đai của Nhà nước, gửi dữ liệu cho cơ quan thuế để tính nghĩa vụ tài chính.
  • Bước 4: Chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan cấp sổ hồng.
  • Bước 5: Trao sổ hồng cho người nộp đơn.

Theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày, thời gian này không bao gồm thời gian nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính…

Vì thế:

Nếu nhà đầu tư thực hiện đúng quy định của nhà nước, không mắc sai sót thì thời gian tối đa để người dân có sổ hồng là 50 ngày cộng với thời gian tối đa để cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục là 15 ngày làm việc.

Phí cấp sổ hồng chung cư

Khi đăng ký cấp sổ hồng, bạn phải nộp lệ phí. Lệ phí được quy định cụ thể tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC như sau:

“Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức phí tối đa không quá 100.000 đồng/giấy chứng nhận khi cấp mới; không quá 50.000 đồng/giấy chứng nhận khi cấp lại (bao gồm cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất) thì mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy chứng nhận mới; mức thu tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp lại đối với trường hợp cấp lại (bao gồm cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”

Những điều cần lưu ý khi mua căn hộ

Căn hộ là tài sản có giá trị, vì vậy trước khi quyết định mua, bạn nên kiểm tra kỹ thông tin về chủ đầu tư và tính pháp lý của dự án. Bởi vì, đối với những dự án chưa được cấp phép xây dựng, chủ đầu tư chưa nộp thuế đất, xây dựng không theo đúng bản vẽ thiết kế,… thì việc xây dựng sẽ bị đình chỉ hoặc Nhà nước sẽ không cấp sổ hồng cho căn hộ của dự án đó. Khi đó, bạn sẽ mất tiền mua nhà nhưng lại không có sổ hồng.

Các thông tin về chủ đầu tư và dự án mà bạn cần quan tâm là: Số đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tiềm lực tài chính, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất/giấy chứng nhận thuê đất để xây dựng dự án, giấy phép xây dựng dự án, chủ đầu tư đã nộp thuế đất hay chưa.

Bạn cũng nên chú ý đến quyền sở hữu đất đai của doanh nghiệp. Với đất đai do chủ đầu tư sở hữu, cư dân sẽ sở hữu căn hộ vĩnh viễn. Tuy nhiên, với các dự án mà chủ đầu tư thuê đất của Nhà nước thì sẽ có thời hạn sử dụng theo hợp đồng thuê đất.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thời hạn sở hữu sổ hồng là 50 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp có nhu cầu gia hạn, cơ quan quản lý đất đai có thể yêu cầu cấp giấy phép.

Như vậy, nếu bạn mua căn hộ và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu sau ngày 10 tháng 12 năm 2009, bạn sẽ được cấp sổ hồng mới – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác. Hy vọng bài viết này đã giải đáp được câu hỏi “Chung cư được cấp sổ hồng hay sổ đỏ?”, đồng thời giúp bạn có thêm thông tin để chuẩn bị thủ tục đăng ký sổ hồng cho căn nhà của mình. Hãy theo dõi các bài viết khác của chúng tôi để cập nhật thông tin chính xác về các quy định về bất động sản và thông tin bất động sản hữu ích nhé!

Bài viết liên quan