Xây dựng là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh chóng trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, nhiều người mới vào nghề vẫn chưa thực sự hiểu rõ về khái niệm công trình xây dựng là gì. Có những loại công trình xây dựng nào? Do đó, bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm ra câu trả lời.
Khái niệm xây dựng là gì?
Trong từ điển tiếng Anh, xây dựng được gọi bằng từ “Construction”. Chúng ta có thể hiểu đơn giản: xây dựng là quá trình thiết kế và thi công để tạo ra cơ sở hạ tầng hoặc nhà ở hoặc tòa nhà.
Quá trình xây dựng bao gồm các bước sau: lập kế hoạch, thiết kế, ước tính và xây dựng dự án để hoàn thành và sẵn sàng sử dụng. Xây dựng thường được coi là một hoạt động đơn lẻ. Tuy nhiên, trên thực tế, kết quả của nó là kết quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc sẽ là giám đốc dự án. Sau đó là các nhà đầu tư, nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư, tư vấn giám sát… Đây là những người chịu trách nhiệm triển khai, vận hành và giám sát các hoạt động của dự án.
Khái niệm chính xác nhất về “công trình xây dựng là gì”
Về câu hỏi công trình xây dựng là gì , theo các chuyên gia trong ngành, công trình xây dựng là sản phẩm, là kết quả lao động do công nhân xây dựng tạo ra. Sản phẩm của ngành xây dựng chúng ta có thể kể đến: nhà ở, trường học, bệnh viện, siêu thị, chung cư, đường sá, cầu cống, v.v.
Khái niệm chính xác nhất về công trình xây dựng là: Sản phẩm do sức lao động của con người, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng tạo ra. Bao gồm cả phần ngầm và phần trên mặt đất hoặc phần dưới nước và phần trên mặt nước, được hoàn thiện theo thiết kế.
Các loại “công trình xây dựng” phổ biến hiện nay
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, công trình xây dựng được chia thành 5 loại chính. Mỗi loại gắn với các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội:
Công trình dân dụng
Công trình dân dụng bao gồm các loại nhà ở như nhà chung cư, nhà tập thể và nhà riêng. Ngoài ra còn có các công trình công cộng như cơ sở giáo dục, thể thao, y tế; cơ sở tôn giáo; cơ sở dịch vụ, thương mại; khu văn phòng của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, doanh nghiệp; trụ sở các cơ quan nhà nước; nhà ga, v.v.
Công trình công nghiệp
Công trình công nghiệp bao gồm các hạng mục như: công trình sản xuất vật liệu xây dựng; công trình luyện kim và cơ khí; công trình dầu khí, công trình khai thác và chế biến khoáng sản, công trình năng lượng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hóa chất.
Cơ sở hạ tầng và công trình kỹ thuật
Các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: công trình cấp thoát nước, công trình xử lý chất thải rắn, chiếu sáng công cộng. Ngoài ra còn có các công trình khác như: nhà hỏa táng, nghĩa trang, cây xanh, công viên, bãi đỗ xe, v.v.
Công trình giao thông
Các công trình xây dựng giao thông bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường hầm, cầu, công trình hàng hải và hàng không. Các công trình xây dựng này nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, buôn bán, trao đổi hàng hóa của người dân. Khi giao thông thuận tiện, kinh tế khu vực cũng sẽ phát triển thuận lợi hơn.
Công trình xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Các công trình phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm: công trình thủy lợi, hệ thống đê điều, công trình trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, chủ yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhân dân trong vùng để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
Các loại công trình xây dựng được miễn giấy phép
Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30, Mục 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
- a) Dự án bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
- b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
- c) Công trình xây dựng tạm thời theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
- d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo bên ngoài không tiếp giáp với đường đô thị, có yêu cầu quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- d) Công trình quảng cáo không phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật quảng cáo; công trình hạ tầng viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- đ) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến đường ngoại thành theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng để triển khai thực hiện sau khi thiết kế cơ sở đáp ứng điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
- h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và nằm trong khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo nằm trong khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
- k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này, có trách nhiệm gửi thông báo về thời gian khởi công xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Bảo trì công trình xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Theo quy định tại Điều 126 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 , hoạt động bảo trì công trình phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Công trình xây dựng, hạng mục công trình khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì.
- Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư lập và phê duyệt trước khi đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng; phù hợp với mục đích sử dụng, loại, cấp công trình, hạng mục công trình, thiết bị xây dựng, lắp đặt trong công trình.
- Công trình xây dựng, hạng mục xây dựng phải được bảo trì khi đưa vào sử dụng.
- Bảo trì phải đảm bảo an toàn cho người, tài sản và công trình.
- Các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng phải được định kỳ đánh giá an toàn xây dựng trong quá trình vận hành, sử dụng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng đô thị, ngoài các yêu cầu nêu trên, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, chủ sở hữu hoặc người quản lý công trường xây dựng có trách nhiệm bảo trì công trường xây dựng, máy móc và thiết bị. Việc bảo trì công trường xây dựng và thiết bị phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì đã được phê duyệt.
Trong bài viết trên, đã chia sẻ với bạn đọc những thông tin cơ bản về công trình xây dựng là gì và phân loại các công trình xây dựng phổ biến hiện nay. Hy vọng sau khi đọc, mọi người sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức bổ ích khi bước chân vào lĩnh vực này.