Trên thực tế, trưng thu tài sản là việc nhà nước sử dụng tài sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư trong một thời gian nhất định. Đất đai cũng là một trong những loại tài sản bị trưng thu hiện nay. Vậy trưng dụng đất là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
Trưng dụng đất là gì?
Hiện nay, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về khái niệm thu hồi đất. Theo pháp luật Việt Nam, thu hồi đất là hành vi cơ quan nhà nước tạm thời thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vì lý do cụ thể hoặc theo yêu cầu đặc biệt. Tuy nhiên, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện trong một thời hạn nhất định.
Trưng dụng đất kéo dài trong bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai năm 2013, thời hạn trưng dụng đất không được quá 30 ngày kể từ ngày quyết định trưng dụng có hiệu lực. Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thời hạn trưng dụng được tính từ ngày quyết định và không được quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Khi thời hạn trưng dụng đã hết mà mục đích trưng dụng chưa đạt được thì có thể gia hạn, nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn phải được lập thành văn bản và gửi cho chủ đất trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Khi nào nhà nước sẽ thực hiện trưng dụng đất?
Điều 72, khoản 1 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thực hiện thu hồi đất trong trường hợp thật sự cần thiết, đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc phòng, chống thiên tai.
Quyết định cấp giấy phép kinh doanh phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp cấp bách, khi không thể ra quyết định bằng văn bản, người đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định bằng miệng. Tuy nhiên, phải có xác nhận bằng văn bản tại thời điểm nộp đơn. Quyết định cấp giấy phép kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ khi có quyết định bằng miệng về việc trưng dụng đất, cơ quan của người ra quyết định bằng miệng về việc trưng dụng đất phải có trách nhiệm xác nhận việc trưng dụng đất bằng văn bản và gửi cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đất bị trưng dụng.
Ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất?
Theo Điều 72, Khoản 3 của Luật Đất đai năm 2013, quyết định cấp và gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của những cá nhân, cơ quan nhà nước sau đây:
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thương mại.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Bộ trưởng Bộ Công an.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Xin lưu ý rằng các cơ quan trưng dụng đất sẽ không được phép ủy quyền cho bất kỳ cá nhân hoặc cơ quan nào khác.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất trong trường hợp có quyết định của trưng dụng đất
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đất bị trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp quyết định của Thanh tra Chính phủ đã được thực hiện theo quy định của pháp luật nhưng người nhận quyết định trưng dụng không chấp hành thì cơ quan đã ban hành quyết định của Thanh tra Chính phủ sẽ ra quyết định cưỡng chế. Đồng thời, cơ quan thực hiện cưỡng chế sẽ chuyển quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh nơi có đất để thực hiện cưỡng chế.
- Người có thẩm quyền trưng dụng đất phải có trách nhiệm chỉ định cá nhân, tổ chức sử dụng, quản lý đất đai một cách sáng suốt, hiệu quả. Hết thời hạn trưng dụng, đất đai phải được trả lại cho chủ sở hữu. Nếu việc trưng dụng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
Bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra
Khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ về bồi thường thiệt hại do hành vi lấn chiếm đất đai gây ra. Nội dung bồi thường như sau:
- Trong trường hợp đất trưng dụng bị phá hủy, người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do trưng dụng đất gây ra sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bồi thường thiệt hại.
- Khi đất trưng dụng bị phá hủy, việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền theo giá trị thị trường của quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
- Trường hợp chủ sở hữu đất bị trưng dụng bị mất thu nhập do trưng dụng đất thì số tiền bồi thường được xác định theo mức thu nhập thực tế bị mất. Số tiền này được tính từ ngày giao đất bị trưng dụng đến ngày hoàn trả theo quy định tại quyết định hoàn trả của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, mức thu nhập thực tế bị mất phải tương ứng với mức thu nhập do đất bị trưng dụng tạo ra trong điều kiện bình thường trước khi trưng dụng đất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh nơi có đất bị trưng dụng sẽ thành lập hội đồng để thảo luận và xác định mức bồi thường thiệt hại do thủ tục trưng dụng đất gây ra. Quyết định này sẽ được đưa ra dựa trên tờ khai của người sử dụng đất kèm theo hồ sơ địa chính. Sau đó, dựa trên số tiền bồi thường do hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện sẽ ra quyết định chính thức về số tiền bồi thường.
- Chi phí bồi thường thiệt hại do quá trình trưng dụng đất gây ra sẽ được chi trả từ ngân sách nhà nước một lần và gửi trực tiếp cho người có đất bị trưng dụng trong thời hạn tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày trả lại đất.
Quy trình trưng dụng đất
Theo nội dung khoản 1 và khoản 2 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thủ tục trưng dụng đất Nhà nước như sau:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định trưng dụng đất.
Bước 2: Trả lại đất đã trưng dụng cho chủ sở hữu.
- Cơ quan có thẩm quyền trưng dụng đất sẽ ra quyết định trả lại đất đã trưng dụng và gửi cho chủ sở hữu đất.
- Trong trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện hiến đất cho Nhà nước thì phải thực hiện các biện pháp hiến tặng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, sau khi tham khảo bài viết của chúng tôi bạn sẽ hiểu rõ trưng dụng đất là gì và các vấn đề pháp lý liên quan, có đủ hiểu biết để thực hiện nghĩa vụ theo quy định, đồng thời bảo vệ quyền được bồi thường khi đất đai bị thu hồi.